Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 338/2025/NĐ-CP ngày 25/12/2025, quy định chi tiết một số điều của Luật Việc làm về chính sách hỗ trợ tạo việc làm. Nghị định làm rõ cơ chế cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, với mức vay, thời hạn và lãi suất được điều chỉnh tăng so với quy định hiện hành.
Theo Nghị định, đối tượng áp dụng gồm người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động và nhu cầu làm việc; doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh; cùng các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Trường hợp lao động chưa thành niên phải đáp ứng điều kiện theo Bộ luật Lao động.
Về mức vay, cơ sở sản xuất, kinh doanh được vay tối đa 10 tỷ đồng và không quá 200 triệu đồng cho mỗi người lao động được hỗ trợ tạo việc làm, duy trì hoặc mở rộng việc làm. Người lao động được vay tối đa 200 triệu đồng. Trường hợp địa phương có điều kiện kinh tế – xã hội bảo đảm, UBND cấp tỉnh có thể trình HĐND cùng cấp quyết định mức vay cao hơn đối với nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
Tổng dư nợ các dự án vay vốn của một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc một người lao động tại Ngân hàng Chính sách xã hội tại cùng thời điểm không vượt mức vay tối đa theo quy định. Căn cứ nguồn vốn và khả năng trả nợ, Ngân hàng Chính sách Xã hội thỏa thuận với người vay để quyết định mức vay cụ thể.
So với quy định trước đây tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, mức vay được điều chỉnh tăng đáng kể. Trước đó, cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ được vay tối đa 2 tỷ đồng mỗi dự án và không quá 100 triệu đồng cho mỗi lao động; người lao động vay tối đa 100 triệu đồng. Theo Nghị định mới, mức vay tối đa với cơ sở sản xuất, kinh doanh tăng gấp 5 lần, còn mức vay với người lao động tăng gấp 2 lần. Bộ Nội vụ cho biết việc nâng hạn mức nhằm đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh tạo việc làm trong bối cảnh mới.
Chính sách này cũng nhằm thể chế hóa chủ trương phát triển kinh tế tư nhân tại Nghị quyết 68-NQ/TW ngày 04/5/2025 của Bộ Chính trị, đồng thời phù hợp với Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030, theo hướng nâng mức và thời hạn cho vay gắn với mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội.
Thời hạn vay vốn tối đa theo Nghị định là 120 tháng. Thời hạn cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét, thỏa thuận với người vay trên cơ sở nguồn vốn và khả năng trả nợ.
Về lãi suất, đối tượng vay vốn là cơ sở sản xuất, kinh doanh và người lao động theo quy định chung áp dụng mức lãi suất bằng 127% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định theo từng thời kỳ. Một số nhóm đối tượng ưu tiên được vay với lãi suất bằng lãi suất cho vay hộ nghèo, gồm cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người đã chấp hành xong án phạt tù hoặc các quyết định giáo dục, cai nghiện bắt buộc; cùng người lao động thuộc hộ nghèo, người khuyết tật và các đối tượng đặc thù khác. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất vay vốn tương ứng.
Về bảo đảm tiền vay, cơ sở sản xuất, kinh doanh vay trên 200 triệu đồng phải thực hiện biện pháp bảo đảm theo quy định pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp địa phương quyết định mức vay cao hơn từ nguồn vốn ủy thác, UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quy định mức vay phải bảo đảm tiền vay tương ứng.
Nghị định số 338/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.