Tiền mừng tuổi Tết Ất Tỵ 2025 từ bao nhiêu có thể gửi tiết kiệm?

Gửi tiết kiệm tại ngân hàng không chỉ là một kênh đầu tư sinh lời mà còn là phương thức hữu hiệu nhất để cất giữ tiền.

Do vậy, không ít cha mẹ lựa chọn gửi tiết kiệm có kỳ hạn bằng chính số tiền mừng tuổi (lì xì) của con cái sau mỗi dịp Tết Nguyên đán, xem như một cách vừa giúp con giữ tiền lại vừa có thể sinh lời từ số tiền này.

Hơn nữa, việc định hướng trẻ nhỏ gửi tiết kiệm từ số tiền mừng tuổi còn mang ý nghĩa giúp trẻ trang bị kiến thức cơ bản về quản lý tài chính cá nhân.

Trên thực tế, việc này trở nên dễ dàng hơn rất nhiều cho các bậc cha mẹ muốn gửi tiết kiệm có kỳ hạn tại ngân hàng, bởi chỉ cần một số tiền nhỏ, 500 nghìn đồng, 1 triệu đồng hay thậm chí chỉ 100 nghìn đồng đã có thể lập một sổ tiết kiệm tại quầy hoặc thông qua hình thức gửi tiết kiệm trực tuyến.

Hiện mỗi ngân hàng tự đề ra các mức tối thiểu để mở sổ tiết kiệm. Mức thấp nhất ai cũng có thể mở tài khoản tiết kiệm chỉ là 100 nghìn đồng. Đây là mức tối thiểu để mở tài khoản tiết kiệm tại Ngân hàng Lộc Phát (LPBank). Ngân hàng VietBank quy định số tiền tối thiểu 500 nghìn đồng.

Hầu hết ngân hàng hiện nay chấp nhận mức gửi tiết kiệm tối thiểu là 1 triệu đồng, như: MB, VietinBank, Agribank, BIDV, Techcombank, TPBank, MSB, SeABank, VPBank, Eximbank, VIB, BVBank,…

Tại Shinhan Bank, mức tối thiểu để mở sổ tiết kiệm là 2 triệu đồng. Riêng Vietcombank, số tiền tối thiểu để có thể mở sổ tiết kiệm là 3 triệu đồng.

Ngân hàng Indovina (IVB) trước đây quy định số tiền gửi tiết kiệm tối thiểu là 10 triệu đồng, gần đây nhà băng này đã hạ xuống mức tối thiểu từ 5 triệu đồng.

Tuy nhiên IVB chưa phải là ngân hàng quy định số dư tiền gửi tối thiểu cao nhất hệ thống. Hiện Ngân hàng ACB vẫn quy định tài khoản tiết kiệm tối thiểu từ 10 triệu đồng.

Trước đây, do các chương trình gửi tiết kiệm của ngân hàng thường yêu cầu số tiền tối thiểu khá lớn, nên đối với học sinh, sinh viên không phải là chuyện dễ. Nhưng hiện nay, 1 triệu đồng là khoản đã có thể bắt đầu gửi tiết kiệm tại phần lớn ngân hàng.

Không chỉ phù hợp với học sinh, sinh viên, ngay cả với người đi làm, nếu thu nhập không cao vẫn có thể trích ra 1 triệu đồng để gửi vào ngân hàng, tạo quỹ dự phòng cho tương lai và đề phòng những trường hợp bất ngờ cần đến tiền.

Theo khuyến nghị tại các ngân hàng, với 1 triệu đồng, khách hàng có thể gửi tiết kiệm online hoặc tại quầy giao dịch. Tuy nhiên, khách hàng nên ưu tiên hình thức gửi tiết kiệm trực tuyến để được nhận ưu đãi lãi suất cao hơn từ 0,1-0,2%/năm so với gửi tiết kiệm tại quầy.

Gửi tiết kiệm có kỳ hạn là hình thức tiết kiệm trong một khoảng thời gian nhất định, có cam kết về thời gian tất toán. Tùy vào nhu cầu của mình, khách hàng có thể lựa chọn kỳ hạn theo tháng hoặc theo năm.

Thông thường, kỳ hạn càng dài thì mức lãi suất càng cao. Lãi suất của hình thức gửi tiết kiệm này sẽ được quy định bởi ngân hàng và thay đổi theo từng thời kỳ.

Khách hàng hoàn toàn có thể gửi tiết kiệm online trên ứng dụng di động của ngân hàng, thông qua đó có thể thực hiện mọi thao tác như kiểm tra thông tin lãi suất, gửi tiền, tất toán, tái tục,... trên thiết bị di động.

Đối với cả 2 hình thức gửi tiết kiệm tại quầy và gửi tiết kiệm online, tiền lãi sẽ phụ thuộc vào kỳ hạn gửi tiết kiệm. Trường hợp nhận lãi vào cuối kỳ sẽ cao hơn nhận hàng tháng.

Tiền lãi tiết kiệm sẽ được tính theo công thức: số tiền lãi = số tiền gửi x lãi suất (%/năm) x số ngày thực gửi/365.

Trường hợp khách hàng gửi 1 triệu đồng với kỳ hạn 6 tháng, từ 15/2/2025 đến 15/8/2025 (181 ngày), lãi suất gửi tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng là 5%/năm thì tiền lãi sẽ là: 1.000.000 x 5% x 181/365= 24.794 đồng.

Ngoài ra, việc gửi tiết kiệm online còn giúp chủ động về thời gian, địa điểm gửi tiết kiệm, có thể gửi/rút mọi lúc mọi nơi mà không cần đến quầy giao dịch.

Đối với tiền gửi không kỳ hạn hoặc kỳ hạn dưới 1 tháng, lãi suất tối đa theo quy định của NHNN hiện là 0,5%/năm.

Các ngân hàng thường áp dụng lãi suất từ 0,1-0,5%/năm cho tiền gửi không kỳ hạn hoặc kỳ hạn dưới 1 tháng, tuỳ từng ngân hàng cũng như tuỳ thuộc vào số dư tiền gửi của khách hàng.

LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI CÁC NGÂN HÀNG (%/NĂM)

NGÂN HÀNG1 THÁNG3 THÁNG6 THÁNG9 THÁNG12 THÁNG18 THÁNG
AGRIBANK2,433,73,74,74,7
BIDV22,33,33,34,74,7
VIETINBANK22,33,3
3,34,74,7
VIETCOMBANK1,61,92,92,94,64,6
ABBANK3,245,55,65,85,6
ACB3,13,54,24,34,9
BAC A BANK3,754,055,25,35,76,1
BAOVIETBANK3,34,355,455,55,86
BVBANK3,954,155,455,756,056,35
DONGA BANK4,14,35,555,75,86,1
EXIMBANK44,35,34,55,56,7
GPBANK3,54,025,355,76,056,15
HDBANK3,853,955,34,75,66,1
IVB44,355,355,355,956,05
KIENLONGBANK4,34,35,85,86,16,1
LPBANK3,63,95,15,15,55,8
MB3,744,64,65,15,1
MBV4,34,65,55,65,86,1
MSB4,14,1556,35,8
NAM A BANK4,34,555,25,65,7
NCB4,14,35,455,555,75,7
OCB44,25,25,25,35,5
PGBANK3,43,8555,55,8
PVCOMBANK3,33,64,54,75,15,8
SACOMBANK3,33,64,94,95,45,6
SAIGONBANK3,33,64,84,95,86
SCB1,61,92,92,93,73,9
SEABANK2,953,453,954,154,75,45
SHB3,53,855,15,55,8
TECHCOMBANK3,353,654,454,454,854,85
TPBANK3,744,85,35,5
VCBNEO4,154,355,855,866
VIB3,83,94,94,95,3
VIET A BANK3,745,25,45,75,9
VIETBANK4,24,45,455,85,9
VPBANK3,84555,55,5

>>Nhìn lại năm 2024: Những bài học từ sự biến động tỷ giá và lãi suất