Nhóm "Big 4" lợi nhuận khối ngân hàng tư nhân đã cập nhật hiện có Techcombank, HDBank, VPBank và ACB. Trong đó, nếu như HDBank đang nối dài 12 năm tăng trưởng cao liên tiếp thì Techcombank và ACB có quý sụt giảm lợi nhuận trong kỳ công bố này.
HDBank: Dẫn đầu toàn ngành về tăng trưởng lợi nhuận, bất ngờ nhiều chỉ tiêu khác
Theo kết quả cập nhật đến cuối chiều 23/4, HDBank tiếp tục là NHTM đạt tăng trưởng lợi nhuận cao nhất trong quý 1/2025; tỷ lệ ROE theo đó tiếp tục dẫn đầu toàn ngành. Đáng chú ý, trong kỳ này, HDBank đã vượt qua cả VPBank và ACB về lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng và chỉ số hiệu quả ROE.
Trong quý 1/2025, HDBank ghi nhận lợi nhuận trước thuế đạt 5.355 tỷ đồng, tăng 33% so với cùng kỳ năm trước. Đây cũng là mức tăng trưởng lợi nhuận cao nhất trong nhóm các NHTM lớn đã công bố kết quả kinh doanh kỳ này. ROE của HDBank theo đó tiếp tục duy trì ở mức cao, đạt tới 29,62% và giữ vững vị thế dẫn đầu toàn ngành.
Tổng thu nhập hoạt động hợp nhất trong kỳ công bố của HDBank đạt 9.205 tỷ đồng. Tổng tài sản của HDBank đạt 711.311 tỷ đồng; tiền gửi khách hàng đạt 465.321 tỷ đồng, tăng 22,8% so với cùng kỳ 2024; dư nợ tín dụng đạt 449.901 tỷ đồng, tăng 19,9% so với cùng kỳ 2024.
Ngoài ra, HDBank cũng sở hữu hai chỉ số quan trọng bậc nhất với kết quả ở top đầu cập nhật đến quý 1/2025: Hệ số an toàn vốn (CAR) theo chuẩn Basel II đạt tới trên 14,9%; Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR) được tối ưu còn 27,4%.

Techcombank: Giá trị lợi nhuận cao nhất khối tư nhân, nhưng suy giảm so với cùng kỳ
Quý 1/2025, Techcombank tiếp tục dẫn đầu khối NHTM cổ phần tư nhân với lợi nhuận trước thuế đạt 7.236 tỷ đồng. Tuy nhiên, chuỗi tăng trưởng của ngân hàng này đã ghi nhận sự đứt gãy trở lại khi lợi nhuận giảm 7,3% so với cùng kỳ 2024.
Tính đến ngày 31/03/2025, tổng tài sản của Techcombank đạt gần 990 nghìn tỷ đồng, tăng 11,7% so với cùng kỳ. Tín dụng tăng trưởng 3,84% so với đầu năm, đạt 665.300 tỷ đồng.
Tỷ lệ nợ xấu (NPL) tăng nhẹ lên 1,23%, vẫn nằm trong ngưỡng kiểm soát, với tỷ lệ bao phủ nợ xấu duy trì cao trên 111%. Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) theo Basel II đạt 15,3% và tiếp tục duy trì vị thế ở top đầu ngành.
Tiền gửi khách hàng tại Techcombank tăng 21,9% so với cùng kỳ, đạt 569.855 tỷ đồng. Tỷ lệ CASA của Techcombank vẫn đạt mức cao với 39,4% trong kỳ, song đã có cách biệt lớn so với tỷ lệ từng đạt tới quanh 50% giai đoạn trước đây.
VPBank: Thu nhập lãi thuần tăng 2 chữ số, lưu ý nợ nhóm 3-5
Báo cáo tài chính hợp nhất quý 1/2025 của VPBank vừa công bố ghi nhận mức tăng trưởng lợi nhuận trước thuế ở mức khá cao, tăng gần 20%, đạt 5.015 tỷ đồng. Riêng tại ngân hàng mẹ, lợi nhuận trước thuế quý 1 đạt hơn 4.942 tỷ đồng, với tổng thu nhập hoạt động tăng 15% và thu nhập lãi thuần tăng gần 23% so với cùng kỳ.
Tính đến cuối quý 1/2025, tổng tài sản VPBank ở mức 994.037 tỷ đồng, tăng 7,6% so với cuối năm ngoái. Cho vay khách hàng tăng 5,4% lên 729.969 tỷ đồng, trong khi tiền gửi của khách hàng tăng 13% lên 552.374 tỷ đồng.
Tại VPBank, nợ xấu vẫn là một thách thức khi số dư nợ xấu của ngân hàng đã tăng 19,1% trong kỳ, lên 34.611 tỷ đồng. Đáng chú ý, nợ xấu cả ba nhóm nợ của ngân hàng (nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn) đều tăng. Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ cho vay của VPBank đã tăng từ 4,2% hồi đầu năm lên 4,74%.
ACB: Giảm lãi do các gói ưu đãi, tích cực dịch vụ thẻ
Trong quý 1, ACB ghi nhận lợi nhuận trước thuế đạt 4.600 tỷ đồng, nhẹ 6% so với cùng kỳ và được ngân hàng này lý giải ở việc chủ động triển khai các gói ưu đãi lãi suất hỗ trợ khách hàng. Tỷ lệ ROE theo đó vẫn giữ vững mức trên 20%, ở nhóm khá cao trên thị trường.
Tính đến cuối quý 1, tổng dư nợ tín dụng của ACB đạt 590.000 tỷ đồng, tăng 3,1% so với cùng kỳ. Huy động vốn đạt 664.000 tỷ đồng, tăng 4%; tỷ lệ cho vay trên huy động (LDR) ở mức 79,8%.
Trong quý 1, thu nhập ngoài lãi của ACB tăng 7,5% so với cùng kỳ, đóng góp 20% vào tổng doanh thu - tăng từ mức 18% của năm trước. Dịch vụ thẻ ghi nhận mức tăng trưởng đột phá tới 161%, trong khi phí dịch vụ nói chung tăng 17%.
Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR) trong quý công bố ở mức 34%. Tỷ lệ nợ xấu đã giảm nhẹ còn 1,48%. Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn ở mức 18,8% và hệ số an toàn vốn (CAR) đạt trên 11%.