Trong bối cảnh siết chặt quản lý thuế và chuyển đổi số ngành tài chính, việc xác định chính xác đâu là hành vi trốn thuế là yếu tố then chốt giúp cá nhân và doanh nghiệp phòng tránh vi phạm pháp luật.
Theo quy định tại Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019, dưới đây là danh sách những hành vi được xác định là trốn thuế:
11 hành vi bị coi là trốn thuế
Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế; hoặc nộp sau 90 ngày kể từ thời hạn quy định.Không ghi chép khoản thu liên quan đến nghĩa vụ thuế trong sổ kế toán.Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ; hoặc ghi giá thấp hơn thực tế.Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán đầu vào, làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, miễn, giảm.Dùng chứng từ không phản ánh đúng bản chất giao dịch, sai giá trị thật để khai thuế sai.Khai sai hàng hóa xuất – nhập khẩu, không bổ sung hồ sơ sau khi thông quan.Cố ý khai sai hoặc không kê khai thuế với hàng hóa xuất – nhập khẩu.Cấu kết với người gửi hàng để gian lận thuế nhập khẩu.Dùng hàng hóa được miễn/không chịu thuế sai mục đích, không khai báo chuyển đổi mục đích sử dụng.Kinh doanh trong thời gian tạm ngừng hoạt động mà không thông báo với cơ quan thuế.Một số trường hợp vi phạm thủ tục nhưng đã nộp đủ tiền thuế và chậm nộp trước khi bị kiểm tra thì không bị coi là trốn thuế, chỉ bị xử phạt hành chính theo khoản 1 Điều 141 Luật Quản lý thuế 2019.Mức xử phạt hành chính đối với hành vi trốn thuế
Theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP, người vi phạm hành vi trốn thuế sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt 1 lần số thuế trốn nếu có tình tiết giảm nhẹ.
Phạt 1,5 lần nếu không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ.
Phạt 2 lần nếu có 1 tình tiết tăng nặng.
Phạt 2,5 lần nếu có 2 tình tiết tăng nặng.
Phạt 3 lần nếu có 3 tình tiết tăng nặng trở lên.
Ngoài ra, người vi phạm còn bị:
Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn và tiền chậm nộp.
Điều chỉnh lại số thuế GTGT được khấu trừ, số lỗ hoặc hoàn thuế (nếu khai sai).
Một số hành vi không làm giảm thuế phải nộp hay chưa được hoàn thuế nhưng vẫn vi phạm thủ tục sẽ bị xử phạt nhẹ hơn theo Điều 12 Nghị định 125.
Khi nào trốn thuế bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017), các hành vi trốn thuế sẽ bị xử lý hình sự nếu:
Số tiền trốn từ 100 triệu đồng trở lên.
Đã từng bị xử phạt hành chính hoặc kết án về hành vi trốn thuế mà tái phạm.
Khung hình phạt cụ thể:
Phạt tiền 100 – 500 triệu đồng hoặc tù 3 tháng – 1 năm với hành vi trốn thuế từ 100 – dưới 300 triệu đồng.
Phạt tiền 500 triệu – 1,5 tỷ đồng hoặc tù 1 – 3 năm nếu có tổ chức, tái phạm, hoặc trốn thuế từ 300 – dưới 1 tỷ đồng.
Phạt tiền 1,5 – 4,5 tỷ đồng hoặc tù 2 – 7 năm nếu trốn từ 1 tỷ đồng trở lên.
Người vi phạm còn có thể bị phạt bổ sung: cấm hành nghề, tịch thu tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ 1 – 5 năm.
Pháp nhân thương mại vi phạm hành vi trốn thuế cũng có thể bị:
Phạt tiền từ 300 triệu đến 10 tỷ đồng.
Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc vĩnh viễn.
Cấm huy động vốn, cấm hoạt động trong lĩnh vực nhất định từ 1 – 3 năm.
Trốn thuế không chỉ khiến cá nhân, tổ chức mất tiền, mà còn có thể đánh mất uy tín và đối diện hậu quả pháp lý nặng nề. Việc kê khai trung thực, đúng hạn và đúng quy định là trách nhiệm và nghĩa vụ bắt buộc trong bối cảnh ngành thuế đang siết chặt quản lý, kết nối dữ liệu điện tử và tăng cường hậu kiểm.
>> Chi cục Thuế khu vực I phát thông báo khẩn: Từ 1/7, ai chưa làm việc này có thể bị ảnh hưởng nghĩa vụ thuế